Đinh hương còn có tên khác là cống đinh hương, đinh tử. Lá mọc
đối, hình bầu dục nhọn, phiến lá dài. Hoa mọc thành xim nhỏ chi chít và phân
nhánh ở đầu cành. Vị thuốc giống như chiếc đinh, lại có mùi thơm nên đặt tên
đinh hương.
Hoa gồm 4 lá đài dày, khi chín có màu đỏ tươi, 4 cánh tràng màu
trắng hồng, khi nở thì rụng sớm, rất nhiều nhị. Quả mọng dài, quanh có các lá
đài, thường chỉ chứa một hạt.
Cây nụ đinh.
Cây mọc hoang trong rừng hoặc được trồng để thu hoạch hoa làm
gia vị và làm thuốc trị nhiều bệnh. Bộ phận dùng là nụ hoa, nụ thơm chứa nhiều
tinh dầu có màu hơi vàng nâu, có độ rắn là tốt. Đinh hương được sử dụng làm gia
vị trong chế biến thức ăn trong nhiều nền văn hóa ẩm thực. Trong nấu ăn đinh
hương được dùng ở dạng nguyên vẹn hay nghiền thành bột và tạo mùi rất mạnh nên
chỉ sử dụng ít cho mỗi lần chế biến các món ăn.
Theo quan niệm y học cổ truyền đinh hương có mùi thơm, vị cay,
tính ôn, đi vào các kinh phế, tỳ, vị và thận. Có tác dụng ôn trung (ấm bụng),
noãn thận (ấm thận), kích thích tiêu hóa, chỉ huyết.
Bài 1: Chữa
đau nhức xương khớp do thời tiết: Đinh hương 20g, long não 12g, rượu
trắng loại cao độ 250ml, hàng ngày lắc cho đều thuốc, ngâm trong 7 ngày
liền. Lấy thuốc xoa bóp nơi khớp đau nhức,
ngày 2 lần.
Dược liệu đã sơ chế.
Bài 2: Sát
khuẩn chân răng, chữa sưng đau răng do
viêm: Đinh hương, xuyên tiêu mỗi vị 20g, tán bột mịn, bôi hàng ngày nơi đau.
Bài 3: Trị
chứng viêm loét miệng:
Đinh hương 5g, tán bột mịn, cho ít nước sôi để nguội cho ngấm đều thành nước
sền sệt (sau 3 giờ). Dùng tăm bông chấm vào nước thuốc này bôi vào nơi viêm.
Hàng ngày cần súc miệng nước muối loãng nhiều lần, chữa liền 5 ngày.
Lưu ý: Phân biệt nụ đinh hương với hoa cây nụ đinh là loại
bé hơn, không thơm, khi khô đầu nụ teo lại. Những người hư hàn thì không nên
dùng.
Bác sĩ Nguyễn Hữu Nam
Tham khảo các bài thuốc tại http://suckhoehanhphuc.vn/Tin-tuc/Suc-khoe-nguoi-cao-tuoi-ac30.html
0 nhận xét:
Đăng nhận xét